Quang đông xuyên thể mi là biện pháp phá huỷ một phần thể mi bằng năng lượng laser
1. Cơ chế
Khi chiếu laser có bước sóng hồng ngoại vào vùng thể mi, các tế bào biểu mô sắc tố thể mi hấp thu năng lượng của chùm tia chuyển thành nhiệt năng gây bỏng làm đông vón protein của tế bào. Nhiệt năng được truyền ra xung quanh gây tổn thương cho cả lớp tế bào biểu mô không sắc tố. Kết quả là cả hai lớp tế bào biểu mô thể mi đều bị phá huỷ, tác dụng làm giảm tiết thuỷ dịch.
2. Chỉ định
Quang đông được chỉ định cho mọi hình thái glôcôm đã phẫu thuật bằng các phương pháp khác nhau nhưng thất bại hoặc glôcôm chưa phẫu thuật nhưng mắt không còn chức năng.
3. Kỹ thuật tiến hành
Có nhiều cách sử dụng laser khác nhau để quang đông thể mi.
– Quang đông thể mi xuyên củng mạc (Transcleral cyclophotocoagulation: TSCP): Tiêm tê cạnh nhãn cầu bằng lidocaine 2%. Dùng laser diode 810 nm, chùm ánh sáng laser được dẫn qua 1 sợi cáp quang thạch anh đường kính 600 mm đến đầu tiếp xúc G-probe. Áp đầu G-probe vào vị trí cách rìa 0,5 – 1 mm hướng về phía thể mi bắn 24 nốt laser trên 270o thể mi, 8 nốt cho mỗi góc phần tư, trừ vị trí 3h và 9h nơi có động mạch mi dài đi qua. Mức năng lượng của mỗi nốt là 1500 mW, thời gian 2000 ms (72J cho 1 đợt).
– Quang đông thể mi bằng laser nội nhãn (Endoscopic cyclophotocoagulation: ECP): Đầu laser được đưa vào nội nhãn qua pars plana hoặc qua vùng rìa. Quan sát các tua mi dưới sự trợ giúp của một camera nội nhãn, tiến hành đốt toàn bộ các tua thể mi ở hai góc phần tư đối diện với vị trí của vết mổ đi vào nội nhãn. Thường đốt hết các tua mi ở một nửa phía dưới. Mức năng lượng được cài đặt là 300 mm, 200 mW, 0.2 giây và có thể điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
4. Các biến chứng của quang đông thể mi
Laser thể mi có thể có những biến chứng sau:
– Viêm màng bồ đào: Quang đông bằng laser diode có thể dẫn đến viêm màng bồ đào trước mức độ nhẹ, đáp ứng tốt với điều trị nội khoa.
– Xuất huyết tiền phòng: hay gặp trên mắt glôcôm tân mạch. Biến chứng này không nguy hiểm và có thể giải quyết được với điều trị nội khoa.
– Giảm thị lực. Sau quang đông thể mi đôi khi có thể có giao động thị lực, điều này được giải thích do sự thay đổi của nhán áp làm mắt chưa kịp thích nghi.
– Nhãn áp thấp và teo nhãn cầu: tỷ lệ nhãn áp thấp sau quang đông thể mi là 1,4 – 3% và tỷ lệ teo nhãn cầu là 0,5%.
Bảng các thông số laser
Kỹ thuật | Loại laser | Năng lượng (mW) | Thời gian xung (ms) | Kích thước (µm) | Số nốt | Vùng điều trị |
ALT | Argon 488, 514 | 400 – 600 | 100 | 50 | 50 | 180o |
SLT | YAG 532 Q-switched | 0,8 – 1,4 J | 3 ns | 400 | 50 | 180o |
Argon PI | Argon 488, 514 | 500 – 1000 | 20 – 200 | 50 | ||
YAG PI | YAG 1064 | 3 – 8 J | không đổi | không đổi | ||
Iridoplasty | Argon 488, 514,
YAG 532 |
200 – 400 | 200 – 500 | 200 – 500 | 20 – 24 | 180-360o |
TSCP | Diode 810 | 1500 | 2000 | không đổi | 20 – 24 | 180-270o |
ECP | Argon 488, 514,
YAG 532, Diode 810 |
200 | 200 | 300 | 20 – 24 | 180-270o |
——————————————————————————