KHẨN CẤP: 0931 8888 01 - 0931 8888 02
GIỜ LÀM VIỆC: 8:00 - 17:30 tất cả các ngày T7, CN và ngày lễ

Quang đông xuyên thể mi là biện pháp phá huỷ một phần thể mi bằng năng lượng laser

1. Cơ chế

      Khi chiếu laser có bước sóng hồng ngoại vào vùng thể mi, các tế bào biểu mô sắc tố thể mi hấp thu năng lượng của chùm tia chuyển thành nhiệt năng gây bỏng làm đông vón protein của tế bào. Nhiệt năng được truyền ra xung quanh gây tổn thương cho cả lớp tế bào biểu mô không sắc tố. Kết quả là cả hai lớp tế bào biểu mô thể mi đều bị phá huỷ, tác dụng làm giảm tiết thuỷ dịch.

2. Chỉ định

      Quang đông được chỉ định cho mọi hình thái glôcôm đã phẫu thuật bằng các phương pháp khác nhau nhưng thất bại hoặc glôcôm chưa phẫu thuật nhưng mắt không còn chức năng.

3. Kỹ thuật tiến hành

      Có nhiều cách sử dụng laser khác nhau để quang đông thể mi.

– Quang đông thể mi xuyên củng mạc (Transcleral cyclophotocoagulation: TSCP): Tiêm tê cạnh nhãn cầu bằng lidocaine 2%. Dùng laser diode 810 nm, chùm ánh sáng laser được dẫn qua 1 sợi cáp quang thạch anh đường kính 600 mm đến đầu tiếp xúc G-probe. Áp đầu G-probe vào vị trí cách rìa 0,5 – 1 mm hướng về phía thể mi bắn 24 nốt laser trên 270o thể mi, 8 nốt cho mỗi góc phần tư, trừ vị trí 3h và 9h nơi có động mạch mi dài đi qua. Mức năng lượng của mỗi nốt là 1500 mW,  thời gian 2000 ms (72J cho 1 đợt).

– Quang đông thể mi bằng laser nội nhãn (Endoscopic cyclophotocoagulation: ECP): Đầu laser được đưa vào nội nhãn qua pars plana hoặc qua vùng rìa. Quan sát các tua mi dưới sự trợ giúp của một camera nội nhãn, tiến hành đốt toàn bộ các tua thể mi ở hai góc phần tư đối diện với vị trí của vết mổ đi vào nội nhãn. Thường đốt hết các tua mi ở một nửa phía dưới. Mức năng lượng được cài đặt là 300 mm, 200 mW, 0.2 giây và có thể  điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng của từng bệnh nhân.

4. Các biến chứng của quang đông thể mi

      Laser thể mi có thể có những biến chứng sau:

– Viêm màng bồ đào: Quang đông bằng laser diode có thể dẫn đến viêm màng bồ đào trước mức độ nhẹ, đáp ứng tốt với điều trị nội khoa.

– Xuất huyết tiền phòng: hay gặp trên mắt glôcôm tân mạch. Biến chứng này không nguy hiểm và có thể giải quyết được với điều trị nội khoa.

– Giảm thị lực. Sau quang đông thể mi đôi khi có thể có giao động thị lực, điều này được giải thích do sự thay đổi của nhán áp làm mắt chưa kịp thích nghi.

– Nhãn áp thấp và teo nhãn cầu: tỷ lệ  nhãn áp thấp sau quang đông thể mi  là 1,4 – 3% và tỷ lệ teo nhãn cầu là 0,5%.

Bảng các thông số laser

Kỹ thuật Loại laser Năng lượng (mW) Thời gian xung (ms) Kích thước (µm) Số nốt Vùng điều trị
ALT Argon 488, 514 400 – 600 100 50 50 180o
SLT YAG 532 Q-switched 0,8 – 1,4 J 3 ns 400 50 180o
Argon PI Argon 488, 514 500 – 1000 20 – 200 50
YAG PI YAG 1064 3 – 8 J không đổi không đổi
Iridoplasty Argon 488, 514,

YAG 532

200 – 400 200 – 500 200 – 500 20 – 24 180-360o
TSCP Diode 810 1500 2000 không đổi 20 – 24 180-270o
ECP Argon 488, 514,

YAG 532,

Diode 810

200 200 300 20 – 24 180-270o

——————————————————————————

facebook-icon
facebook-icon
facebook-icon
phone-icon
0931 8888 01
0931 8888 01

TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Điền thông tin để được tư vấn miễn phí​